Hàng trăm bằng chứng khoa học của các hoạt chất về Ưng Bất Bạc và Phosphocomplex đã được đăng tải trên các tạp chí quốc tế, chứng minh tác dụng ưu việt của TPBVSK Heposal trong tăng cường chức năng gan, phục hồi và tái tạo tế bào gan sau tổn thương, ức chế sinh trưởng của tế bào ung thư gan…
Nghiên cứu chứng minh tác dụng của Ưng Bất Bạc hiệu quả trong bảo vệ gan
Chiết xuất Ưng Bất Bạc chuẩn hóa chứa các thành phần chính là Diosmin và Hesperidin đặc biệt có khả năng bảo vệ gan, chống viêm, hạn chế hình thành tác nhân gây viêm tại gan, ức chế việc hình thành tế bào gan xấu (xơ gan, ung thư gan).
Nghiên cứu 1: Chiết xuất Ưng Bất Bạc hủy diệt tế bào ung thư, giảm sự phát triển khối u.
Nghiên cứu được thực hiện ở Đại học Y khoa Trung Quốc. Các kết quả cho thấy Ưng Bất Bạc làm giảm đáng kể PCNA – kẹp DNA tham gia vào sự phát triển khối u trong cơ thể, mức độ thay đổi là 59 và 86,3% tương ứng với liều 20 và 40mg/kg. Chỉ số apoptosis liên quan đến quá trình chết tế bào tăng lên 3-3,5 lần.
Nguồn: Zanthoxylum avicennae extracts induce cell apoptosis through protein phosphatase 2A activation in HA22T human hepatocellular carcinoma cells and block tumor growth in xenografted nude mice.
Nghiên cứu 2: Flavonoid Hesperidin chống ung thư, chống oxy hóa và chống viêm gan.
Nghiên cứu này cho thấy: Hesperidin ức chế tăng sinh, gây chết tế bào ung thư HepG2 thông qua sự phosphoryl ERK1/2, tiêu diệt tế bào ung thư tự nhiên, không ảnh hưởng tới tế bào lành.
Nghiên cứu 3: Diosmin bảo vệ gan chống lại tổn thương gan do rượu thông qua công dụng giảm viêm và điều hòa sự kích hoạt TNF-α và NF-κB.
Diosmin (glycosid flavone) có công dụng chống viêm và chống ung thư. Với liều điều trị Diosmin 10mg/kg và 20mg/kg,
- Nhóm dùng ethanol có mức tăng enzyme gan, CYP 450 2E1 và ADH đáng kể đến 77,82% và 32,32% trong khi nhóm sử dụng Diosmin các chỉ số này ở mức bình thường.
- Hàm lượng ALT, AST và LDH huyết thanh tăng lên đáng kể ở nhóm dùng ethanol so với nhóm dùng Diosmin là 102,03, 116,91 và 45,20%.
Diosmin làm giảm các triệu chứng của rối loạn quá trình oxy hóa, hạ men gan. Ngoài ra, Diosmin làm giảm sự kích hoạt NF-κB gây ra bởi ethanol, điều hòa sự kích hoạt TNF-α, COX-2 và iNOS. Các kết quả từ nghiên cứu này cho phép chúng ta kết luận rằng diosmin làm giảm sự tổn thương gan do rượu thông qua tăng cường chuyển hóa ethanol, ức chế rối loạn quá trình oxy hóa và ức chế các yếu tố gây viêm.
Nguồn: Diosmin protects against ethanol-induced hepatic injury via alleviation of inflammation and regulation of TNF-α and NF-κB activation.
Tất cả những kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho bước tiếp theo sử dụng Ưng Bất Bạc nghiên cứu lâm sàng về ung thư, có thể Ưng Bất Bạc thay thế phương pháp hóa trị liệu khác dùng để phòng ngừa ung thư gan.
Nghiên cứu 4:
Chiết xuất từ Ưng Bất Bạc hủy diệt tế bào ung thư gan người HA22T thông qua cơ chế hoạt hóa PP2A giảm sự phát triển khối u.
Tác giả: Dung TC, Chang HC và cộng sự.
Thời gian nghiên cứu: 2011.
Địa điểm nghiên cứu: Đại học Y khoa Trung Quốc.
Kết quả:
Tất cả quá trình nghiên cứu trên cho thấy Ưng Bất Bạc có tác dụng hủy diệt tế bào ung thư gan của người HA22T, đồng thời giảm nhỏ khối u trên chuột miễn dịch thông qua cơ chế hoạt hóa PP2A với các nồng độ Ưng Bất Bạc khác nhau. Hi vọng trong tương lai gần thông qua lâm sàng Ưng Bất Bạc được chứng minh là loại dùng để điều trị ung thư có hiệu quả. Cần tiếp tục nghiên cứu về công dụng Ưng Bất Bạc để có thể thay thế phương pháp hóa liệu trong điều trị ung thư gan.
Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21874223
Nghiên cứu chứng minh tác dụng tối ưu của Phosphocomplex
Silymarine là hoạt chất chính được chiết xuất từ cây Silybum marianum có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và Đông Âu, được sử dụng hơn 2.000 năm trước từ thời La Mã. Đây là dược liệu số 1 thế giới trong điều trị bệnh gan, bảo vệ gan, tăng cường phục hồi chức năng gan. Silybin chính là hoạt chất chính chiếm 50-70% Silymarine.
Phosphocomplex là silybin phytosome, giúp tăng hấp thu cao gấp 100 lần so với Silymarin thông thường. Đo bằng silybin, nồng độ đỉnh huyết tương của Phosphocomplex là 1004, trong khi đối với Silymarin là 139, tăng cường độ ổn định trong máu, giảm liều sử dụng so với silymarine.
Nguồn: https://www.liversupport.com/clinical-studies/clinical-study-ref8p22/
Phosphocomplex hạn chế hình thành chất gây viêm gan như Leukotriene, Inteleukin, TNF – alpha, TGF – beta,… giúp cải thiện tình trạng gây viêm gan, xơ gan, giúp hạ men gan và phục hồi tế bào gan hiệu quả.
Nguồn: https://www.liversupport.com/clinical-studies/clinical-study-ref20c15/
Nghiên cứu cho kết quả khi sử dụng Phosphocomplex cho hiệu quả hạ men gan AST, ALT nhanh hơn so với khi sử dụng Silymarime thông thường. Trong một thử nghiệm khác kéo dài một tuần, 10 bệnh nhân nhận được 480 mg phosphocomplex mỗi ngày và 10 người nhận giả dược. Nồng độ ALT huyết thanh giảm (29%), AST (25%) và GGT (20%) ở nhóm silybin. Trong nhóm giả dược chỉ GGT cho thấy sự giảm 20% trong khi ở nhóm giả dược chỉ là 8%.
Các nghiên cứu invitro cũng chỉ ra rằng silymarin hoặc silybin loại bỏ các gốc hydroxyl và hydroxyethyl do ethanol, ức chế sự hình thành CYP2E1, quá trình tăng sinh tế bào ung thư. Silybin có tác dụng ngăn ngừa, điều trị ung thư gan thông qua quá trình điều hòa chu trình tế bào, kích hoạt quá trình apoptosis gây độc tế bào ung thư, hoạt động chống angiogenic và ngăn ngừa tế bào ung thư di căn. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng silybin có tác dụng giảm độc tính hóa trị, xạ trị…
Nghiên cứu chứng minh tác dụng của Heposal trên mô hình gây viêm gan cấp
Nghiên cứu 1: Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa của chế phẩm Heposal trên mô hình thực nghiệm gây viêm gan cấp bằng Paracetamol.
Kết quả:
- Hoạt độ enzyme AST ở nhóm thí nghiệm có sử dụng Heposal liều lượng (480mg/kg, 960mg/kg) giảm lần lượt là 60,85% và 62.65% so với nhóm chứng. Mức độ giảm này tương đương với Silymarin 70mg/kg/ngày.
Điều đó cho thấy Heposal có khả năng bảo vệ gan tốt, làm giảm tổn thương gan gây ra do paracetamol liều cao.
- Hoạt độ enzyme ALT ở nhóm thí nghiệm có sử dụng Heposal liều 480mg/kg/ngày và 960mg/kg/ngày giảm lần lượt là 35.64% và 39.69%, tương đương Silymarin liều 70mg/kg/ngày. Kết quả này cho thấy Heposal có khả năng bảo vệ gan, ngăn cản tổn thương gan.
- So với lô tham chiếu, hàm lượng MDA trong gan nhóm thí nghiệm sử dụng Heposal giảm lần lượt giảm 19.45% và 21.69% tương ứng với liều lượng 480mg/kg/ngày và 960mg/kg/ngày. Điều này thể hiện rõ tác dụng bảo vệ gan, ngăn cản quá trình peroxide hóa lipid màng tế bào gan gây ra do paracetamol liều cao.
- So với lô mô hình, trong lượng gan ở lô sử dụng Heposal giảm lần lượt là 23.08% và 26.15%. Điều này thể hiện rõ tác dụng bảo vệ gan, ngăn cản quá trình viêm và ngăn cản sự tăng trọng lượng của gan gây độc.
- Hình ảnh đại thể và vi thể gan ở các lô gây độc có uống Heposal hầu như không thấy có tổn thương.
Nghiên cứu 2: Nghiên cứu tác dụng phục hồi tổn thương gan và chống oxy hóa của chế phẩm Heposal trên mô hình gây viêm gan cấp bằng Paracetamol.
Kết quả:
Viên nang cứng heposal liều 480mg/kg và liều 960mg/kg thử nghiệm trên mô hình gây độc gan bằng paracetamol có tác dụng phục hồi thương tổn gan, chống oxy hóa, thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
– Làm giảm hoạt độ enzyme AST và ALT trong máu của nhóm sư dụng so với nhóm chứng
+ AST giảm 44.67% và 47.17%
+ ALT giảm 18.09% và 23.46%
– Làm giảm quá trình viêm tại gan, ngăn ngừa quá trình tăng trọng lượng gan
– Làm giảm hàm lượng MDA trong gan ở nhóm sư dụng Heposal
– Hình ảnh đại thể và vi thể của gan ở những nhóm gây độc có sử dụng Heposal đều không thấy có tổn thương.